Danh mục
Trang chủ >> Sức khỏe đời sống >> Bật mí công dụng chữa bệnh từ cây Khổ sâm

Bật mí công dụng chữa bệnh từ cây Khổ sâm

Khổ sâm hay còn được gọi với tên khác là khổ cốt, cầm hành hay địa cốt…Trong Đông y khổ sâm được xem là một loại thảo dược quý với nhiều lợi ích tốt cho sức khỏe con người.

Bật mí công dụng chữa bệnh từ cây Khổ sâm

Bật mí công dụng chữa bệnh từ cây Khổ sâm

Thông tin sơ lược về cây Khổ sâm

Khổ sâm là một loại cây thuộc họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae), có tên khoa học là Croton tonikensis Gagnep. Đây là một cây thuốc quý mọc nhiều ở Trung Quốc, nước ta vẫn chưa thấy. Khổ sâm là loại cây nhỏ, cao 0,72 m. Lá mọc so le nhưng gần như đối nhau, có khi mọc thành từng vòng giả 3-4 lá. Phiến dài hình mũi mác, mép nguyên, cả 2 mặt lá đều có nhiều lông tỏa tròn óng ánh. Khi phơi khô, mặt dưới lá có màu trắng bạc, mặt trên lá có màu đen. Cây thường ra hoa vào tháng 5-8 cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành, hoa lưỡng tính hoặc đơn tính. Hoa đực có 5 lá đài, 1-2 nhị, hoa cái cũng có 5 lá đài, 3 vòi nhụy. Quả gồm 3 mảnh vỏ, màu hung đỏ, có lông trắng. Hạt hình trứng, có mỏ, màu nâu hung.

Một số thành phần hóa học có trong cây Khổ sâm

Theo chia sẻ của các giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết trong Khổ sâm có d-Matrine, d-Oxymatrine, d-Sophoranol, 5-Hydroxymatrine, I-Anagyrine, l-Methylcystisine, Ibaptifoline, I-Sophocarpine, Xanthohumol, Isoxanthohumol, 3, 4 , 5-Trihydroxy, 7-Methoxy, 8-IsopenKHỔ SÂMylflavone, 8-IsopenKHỔ SÂMyl Kaemferol; d-Matrine, d-Oxy, d-Sphoranol, Matrine, 5-Hydroxymatrine, l-Anagyrine, l-Methyleycarpine, Xanthohumol; Rễ và lá có Luteolin-7-Glucoside (Chinese Hebral Medicine). Trong lá có các nhóm chất Flavonoid, Alcaloid và Tanin. Hàm lượng Alcaloid toàn phần là 0,310,33 %; Matrine, Oxymatrine, N-Oxysophocarpine, Sophoridine; Kushenin; Neokurarinol, Kuraridinol, Kurarinol, Isokurarinone, Norkurarinol, formononetin.

Tác dụng dược lý của cây Khổ sâm

  • Tác Dụng Kháng Sinh: Khổ sâm có tác dụng kháng sinh đối với trực khuẩn lỵ đồng thời có tác dụng kháng lỵ amip, làm cho đơn bào co thành kén (Trung Dược Học).
  • Công dụng lợi niệu: Cho thỏ uống hoặc chích dịch Khổ sâm thấy có tác dụng lợi niệu (Trung Dược Đại Từ Điển).
  • Tác Dụng Đối Với Ký Sinh Trùng Sốt Rét: nước sắc của bài thuốc gồm Khổ sâm và vỏ Bưởi có tác dụng ức chế ký sinh trùng sốt rét mạnh trên động vật thí nghiệm được gây nhiễm sốt rét, nhưng tái phát trong thời gian 10 ngày theo dõi. Trên mô hình thực nghiệm chuột nhắt nhiễm Plasmodium Berghei và gà nhiễm Plasmodium Gallinaceum, Alcaloid chiết xuất từ Khổ sâm không thể hiện rõ tác dụng. Một bài thuốc khác gồm lá Khổ sâm và vỏ Bưởi đào dưới dạng nước sắc và xi rô đã được thử nghiệm trên 59 bệnh nhân sốt rét và thấy thuốc có tác dụng hạ sốt, làm giảm mật độ ký sinh trùng ở bệnh nhân nhưng tác dụng yếu, không rõ rệt, đồng thời không có tác dụng phụ (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
  • Công Dụng Chống Nấm: nước sắc Khổ sâm trong thực nghiệm có tác dụng kháng 1 số nấm ngoài da (Trung Dược Học).
  • Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc Khổ sâm có tác dụng ức chế đối với Staphylococus aureus, lỵ trực khuẩn, trùng Amip (Trung Dược Học).
  • Tác dụng kháng ung thư: Khổ sâm có tác dụng ức chế S180 nơi chuột nhắt. Lâm sàng cho thấy Khổ sâm có hiệu quả nhất định đối với ung thư ở cổ, dạ dày, gan (Trung Dược Học).
  • Chích dịch Khổ sâm vào thỏ nhà thấy có tác dụng tê liệt trung khu thần kinh, gây nên co giật, ngưng hô hấp và tử vong (Trung Dược Học). Bài thuốc gồm Khổ sâm và 3 vị thuốc khác dưới dạng nước sắc để rửa âm đạo trong điều trị sa sinh dục, phối hợp với bài thuốc uống và bài thuốc đặt ở âm đạo, đạt kết quả khá tốt (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

Bài thuốc chữa bệnh áp dụng với cây Khổ sâm

Khổ sâm là một loại cây có nguồn gốc từ Trung Quốc

Khổ sâm là một loại cây có nguồn gốc từ Trung Quốc

  1. Chữa Tâm và Phế tích nhiệt, Thận có phong độc tấn công làm cho ngoài da, khủy tay bị ngứa, lở loét, chảy nước vàng: Khổ sâm 32 lạng, Kinh giới (bỏ cành) 16 lạng. Tán mịn thành bột. Trộn với nước hồ làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 30 viên với nước trà hoặc nước sắc Kinh giới, sau bữa ăn (Khổ Sâm Hoàn – Hòa Tễ Cục phương).
  2. Trị mặt ngứa như kim đâm: Khổ sâm 640g, Xích thược, Đông qua tử đều 160 g, Huyền sâm 80g. Tán bột. Mỗi lần dùng 4g xoa vào mặt (Phổ Tế phương).
  3. Chữa bạch điến phong: Khổ sâm 2,8kg, Lộ phòng phong [ tổ ong] 150 g, Thích vị bì 1 cái. Thái thuốc ra thành phiến, nấu với 3 đấu nước còn 1 đấu, bỏ bă, chỉ lấy nước cốt. Cho thêm 5 cân rượu vào, 3 đấu nếp. Nấu thành rượu, mỗi lần uống 1 – 2 ly nhỏ, trước bữa ăn, uống ấm (Bạch Điến Phong Tửu – Thế Y Đắc Hiệu phương).
  4. Chữa mộng tinh, Di tinh, hoạt tinh, đới hạ có màu đỏ, đục: Khổ sâm Mẫu lệ phấn. Tán bột. Lấy 1 dạ dày heo đực, cho 3 chén nước vào hầm thật nhừ, giã nát, trộn với thuốc bột làm viên như hạt bắp, uống với rượu ấm(Trư Đỗ Hoàn-Lưu Tùng Thạch Phương).
  5. Chữa âm đạo lở ngứa: Khổ sâm, Phòng phong, Lộ phong phòng, Chích thảo. Lượng bằng nhau, sắc lấy nước rửa (Tẩy Độc Thang – Chứng Trị Chuẩn Thằng).
  6. Chữa lỵ ra máu không cầm: Khổ sâm, sao với Tiêu, tán nhuyễn thành bột. Tẩm với nước làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. mỗi lần uống 15 viên với nước cơm (Nhân Tồn Đường Kinh Nghiệm phương).
  7. Trị dạ dày đau: Lá khổ sâm 12 g, Lá khôi 50g, Lá bồ công anh 20 g. Nước 600ml. Sắc đặc còn chừng 200ml, chia làm 2-3 lần uống trong ngày. Uống liên tục 10 ngày, nghỉ 3 ngày. Rồi lại uống tiếp cho đến khi khỏi (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
  8. Chữa khắp mình nổi mẩn ngứa: Lá Khổ sâm, lá Trầu không, lá Đắng cay nấu lấy nước xông và tắm rửa (Trồng Hái Và Dùng Cây Thuốc).
  9. Trị bụng đau không rõ nguyên nhân: Nhai mấy lá Khổ sâm tươi với muối (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
  10. Chữa lỵ cấp tính, tiêu chảy: Lá Khổ sâm lá Phèn Đen, mỗi thứ 1 nắm (20g), sắc lấy nước uống (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
  11. Trị lỵ cấp tính, tiêu chảy: Khổ sâm, Rau sam , Cỏ sữa, Cỏ nhọ nồi, Lá mơ lông, mỗi vị 10g, sắc uống (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
  12. Chữa lỵ cấp tính, tiêu chảy: Khổ sâm 16g, Hương phụ 10 g, Củ sả 6g, Vỏ quít 6g, Gừng 3 lát, sắc lấy nước uống (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
  13. Trị vẩy nến: Khổ Sâm 15 g, Huyền sâm 15g, Kim ngân 15g, Sinh địa 15g, Thương nhĩ tử 15 g. Tán mịn thành bột, làm viên. Ngày uống 20g-25g (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
  14. Chữa tử cung sa: Khổ sâm 10g, Phèn phi 25g, Bồ công anh 10 g, Thổ phục linh 10g. Sắc lấy nước rửa âm đạo, cách ngày làm 1 lần (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

Khuyến cáo khi sử dụng Khổ sâm

Ngoài những lợi ích mang lại từ khổ sâm thì các giảng viên khoa Cao đẳng Điều dưỡng tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cũng khuyến cáo cho các bạn đọc một số lưu ý khi sử dụng khổ sâm rằng đối với những người tỳ vị hư hàn: không dùn; Huyền sâm làm sứ cho nó, kỵ Bối mẫu, Thỏ ty tử; Phản Lê lô; Uống lâu ngày sẽ làm tổn thường Thận khí, tạng Can;Thận hư mà không sốt cao: không nên dùng khổ sâm để điều trị bệnh; Người Can Thận hư yếu mà không có chứng nóng: không nên dùng; Tỳ Vị hư hàn: không dùng; Thận hư mà không có thấp nhiệt: không dùng.

Nguồn: nhathuocgpp.edu.vn

Nguồn theo Y tế Việt Nam

Có thể bạn quan tâm

Điều gì xảy ra nếu bạn nhịn ăn hoàn toàn trong 24h?

Điều gì xảy ra nếu bạn nhịn ăn hoàn toàn trong 24h?

Cơ thể con người cần nạp năng lượng mỗi ngày để duy trì các hoạt ...