Đan sâm là một loại cây thuộc họ hoa Môi, được biết đến như một vị thuốc quý được các bác sĩ y học cổ truyền y học cổ truyền tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM vận dụng vào nhiều bài thuốc trị bệnh bệnh vô cùng thần kỳ.
- Dùng khoai lang và chuối chấm dứt cơn đau viêm khớp hoành hành
- Khám phá công dụng chữa bệnh từ cây Thường sơn
- Dùng hoa hòe để chữa bệnh liệu bạn đã biết?
Tìm hiểu công dụng chữa bệnh tuyệt vời từ cây Đan sâm
Sơ lược thông tin về cây Đan sâm
Theo tìm hiểu của các giảng viên khoa Cao đẳng Điều dưỡng TPHCM chia sẻ đan sâm hay còn được gọi với tên khác là huyết sâm, viểu đan sâm…có tên khoa học là Salvia miltiorrhiza Bge. Đan sâm là một cây thuốc quý, dạng cây cỏ, sống lâu năm, cây cao khoảng 30cm-80cm, thân màu đỏ nâu, đường kính 0.5- 1.5 cm. Thân vuông, trên có các gân dọc. Lá kép mọc đối, thường gồm 3-7 lá chét; lá chét giữa thường lớn hơn, m p lá ch t có răng cưa tù; mặt trên lá chét màu xanh tro, có lông. Đan sâm thường ra hoa vào tháng 5-8 hàng năm, hoa mọc thành chùm ở đầu cành, dài 10-15 cm, với 6 vòng hoa; mỗi vòng 3-10 hoa, thông thường là 5 hoa, màu đỏ tím nhạt. Tràng hoa 2 môi, môi trên cong hình lưỡi liềm, môi dưới xẻ ba thuz; 2 nhị ở môi dưới; bầu có vòi dài. Quả nhỏ, dài 3mm, rộng 1,5mm. Mùa quả từ tháng 6-9 hàng năm.
Thành phần hóa học có trong cây Đan sâm
Các giảng viên khoa Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết các dẫn chất có nhóm ceton (tansinon I, tansinon II, tansinon III ) và chất tinh thể màu vàng cryptotanshinon, isocryptotanshinon, methyl-tanshinon. Ngoài ra còn có acid lactic, phenol, vitamin E. Công năng: Khứ ứ chỉ thống, hoạt huyết thông kinh, thanh tâm trừ phiền. Công dụng: Chữa hồi hộp mất ngủ, khớp sưng đau, bế kinh, kinh nguyệt không đều, hạ tiêu kết hòn cục, mụn nhọt sưng tấy.
Đan sâm và một số tác dụng dược lý
Đan sâm có tác dụng làm giãn động mạch vành, khiến lưu lượng máu của động mạch vành tăng rõ, cải thiện chức năng tim, hạn chế nhồi máu cơ tim. Trên thực nghiệm chuột nhắt hay chuột lớn thuốc đều có tác dụng tăng hoặc kéo dài tỷ lệ sống trong điều kiện thiếu oxy. Thuốc có tác dụng cải thiện tuần hoàn ngoại vi, chống đông máu. Có tác dụng hạ huyết áp. Trên thực nghiệm thỏ gây xơ mỡ mạch, thuốc có tác dụng làm giảm triglicerit của gan và máu. Thuốc có tác dụng kháng khuẩn, an thần, ức chế sự phát triển của tế bào ung thư trên chuột thực nghiệm.
Đơn thuốc chữa bệnh áp dụng với cây Đan sâm
Đan sâm là một loại cây thuốc quý chủ yếu mọc hoang
- Chữa viêm gan mạn hoạt động: Dùng dịch chiết xuất Đan sâm 4ml/chích bắp, theo dõi 3 tháng ( có tổ đối chiếu dùng thuốc tây gia biện chứng đông y). Kết quả tổ dùng Đan sâm 11 ca trong 2 tháng chức năng gan hồi phục trong 3 tháng có 6 ca ( Bạch ngọc Lương, chích dịch Đan sâm trị viêm gan mạn hoạt động. Tạp chí Trung tây y kết hợp 1984, 2:86).
- Trị viêm gan cấp: Dùng dịch chiết Đan sâm nhỏ giọt tĩnh mạch trị 104 ca viêm gan cấp, tỷ lệ khỏi 81,7%, tổng số có kết qua đạt 98%. Trên lâm sàng và thực nghiệm, các tác giả đều phát hiện Đan sâm có tác dụng làm gan nhỏ lại, cải thiện tuần hoàn, điều tiết tổ chức hồi phục, giải độc kháng virut ( Báo cáo của Kiều Phúc Lương, Thiểm tây Trung y 1980, 6:15).
- Chữa đau bụng do nguyên nhân khác nhau: Đan sâm ẩm( Thời phương ca quát): Đan sâm 40 g, Đàn hương, Sa nhân đều 6g, sắc uống trị đau vùng thượng vị do huyết ứ khí trệ. Đan sâm 12 – 20g, Xích thược 8 -12g, Nhũ hương, Một dược, Sa nhân đều 6 -10 g, trị cơn đau nhiều gia thêm Diên hồ sách, huyết áp không ổn gia thêm Nhân sâm.
- Trị bệnh phụ khoa, điều hòa kinh nguyệt: Đan sâm tán: Đan sâm 20g – 40g, tán bột mịn mỗi lần 6 – 8g, chia 2 lần uống trong ngày có tác dụng điều kinh hoặc sau sanh sản dịch không ra hết. Uống với rượu nóng hoặc hòa với đường mía uống càng tốt. Đan sâm 15 g, Trạch lan 12g, Hương phụ 8g, sắc uống. Hoặc dùng Đan sâm, Đương qui đều 15g, Tiểu hồi 8g, sắc uống tác dụng như bài Đan sâm tán. Đan sâm phối hợp với Hồng hoa, Đào nhân, Ích mẫu thảo trị đau bụng kinh.
- Chữa suy thận mạn: Dùng dịch chế Đan sâm( thuốc sống 3g/2ml) mỗi lần 16 – 20 ml gia vào dịch gluco 5% – 500ml nhỏ giọt tĩnh mạch, mỗi ngày 1 lần 14 ngày liền. Trị 48 ca, đối với suy thận nhẹ kết quả 80% suy thận vừa 62,5%, suy thận nặng 65,5 % ( Trương kinh Nhân, Báo cáo 48 ca suy thận trị bằng Đan sâm, Thượng hải Trung y dược tạp chí 1981,1:17).
- Chữa bệnh mạch vành: Dùng Đan sâm thư tâm phiến ( ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên tương đương thuốc sống 60g) trị bệnh mạch vành 323 ca, tỷ lệ triệu chứng lâm sàng cải thiện 80,9 %, điện tâm đồ cải thiện 57,3%, trong đó thiếu máu mạch vành được cải thiện tốt hơn nhồi máu cơ tim, đối với một số bệnh nhân thuốc có tác dụng hạ cholesterol ( theo sách Bệnh tim mạch, xuất bản 1974) Dùng dịch Đan sâm truyền tĩnh mạch ( tương đương thuốc sống 16 – 32g gia vào dịch gluco 5% – 500ml, ngày một lần, truyền xong trong 3 – 4 giờ) trị 56 ca bệnh mạch vành, số bệnh nhân hết cơn đau thắt ngực, nặng ngực có tỷ lệ 88,6%, điện tâm đồ được cải thiện có tỷ lệ 66,6% ( Bộ môn sinh lý Viện Y học số 1 Thượng hải, Tạp chí Nội khoa Trung hoa 1977,2(4):203).
- Chữa xơ cứng bì: Tần vạn Chương dùng dịch Đan sâm nhỏ giọt tĩnh mạch trị 16 ca xơ cứng bì, kết quả tốt 37,6%, khá 31,2%, tỷ lệ có kết quả là 68,8 % thời gian điều trị trung bình là 43,3 ngày ( Tạp chí Tân y dược học).
- Trị sốt xuất huyết: Dịch Đan sâm uống mỗi lần 2ml ngày 2 lần ( tương đương thuốc sống 80g). Dịch Đan sâm chích tĩnh mạch 10 – 15 ml cho vào dịch clorua natri đẳng trương, hoặc 10 % dịch gluco 500ml nhỏ giọt tĩnh mạch ngày 2 lần, trị 63 ca sốt xuất huyết không có tử vong. ( Diêm hiểu Bình, truyền dịch Đan sâm trị sốt xuất huyết, Tạp chí Trung y Thiểm tây 1984,2:13).
- Chữa ho gà biến chứng não: Chích tĩnh mạch dịch Đan sâm, mỗi ống 2 ml có 2g Đan sâm, ngày chích 1 – 2 ống. Dùng trị 28 ca hết co giật ngay trong ngày đầu, 10 ca cơn ho giảm nửa, 5 ca ho giảm, có 7 ca không kết quả ( Tiết nguyên Khôi, báo cáo trị 28 ca ho gà biến chứng não bằng dịch Đan sâm, báo Y dược Giang tây 1978,1:30).
- Chữa viêm phổi kéo dài: Thôi thúc Dân truyền tĩnh mạch dịch Đan sâm trị 13 ca viêm phổi kéo dài đều hết triệu chứng lâm sàng, phổi hết ran ẩm, X quang phổi hết viêm 7 ca, tiến bộ 6 ca ( Tạp chí Trung y 1982, 23(12):27).
- Trị huyết khối ở não: Diệp Hựu Thái dùng dịch Đan sâm nhỏ giọt tĩnh mạch trị 46 ca huyết khối não, có kết quả 93,5% ( Học viện Trung y An huy học báo 1986,5(4):45).
- Chữa ung thư: Trương Ngọc Ngũ dùng Đan sâm nhỏ giọt tĩnh mạch trị 7 ca lymphosarcom. Kết quả hoàn toàn hết 1 ca, hết một phần 3 ca, ổn định 1 ca, tiến bộ 1 ca ( Học báo Trường Đại học Y khoa Tây an 1986,7(4):403).
- Chữa nhũn não: Dùng nhỏ giọt tĩnh mạch dịch Đan sâm 8ml ( tương đương 12g thuốc sống) trị nhũn não 43 ca. Tỷ lệ có kết quả 83,72 % ( khoa thần kinh Bệnh viện Hoa sơn, Báo y học Thượng hải 91978,1(2):64).
Nguồn: nhathuocgpp.edu.vn