Thuốc Acetylcystein được sử dụng trong việc điều trị các trường hợp bị ngộ độc thuốc Paracetamol. Tuy nhiên sử dụng thuốc Acetylcystein như thế nào với liều lượng bao nhiêu là điều không phải ai cũng nắm rõ.
- Bộ Y tế: Tăng cường kiểm soát mua, bán thuốc kháng sinh
- Quy định xử phạt nhà thuốc GPP khi không niêm yếu công khai giá thuốc
- Mở nhà thuốc đạt chuẩn GPP có khó không? Điều kiện và thủ tục gồm những gì?
Công dụng của thuốc Acetylcystein
Công dụng của thuốc Acetylcystein
Thuốc Acetylcystein có công dụng tiêu nhần và giải độc cơ thể do ngộ độc thuốc Paracetamol do uống quá liều. Đây là loại thuốc có khả năng long đờm bằng cách giảm sự đặc quánh của chất nhầy giúp chúng di chuyển dễ dàng hơn khi quả phổi tạo thuận lợi cho người bệnh ho, khạc đờm ra khỏi cơ thể.
Theo các Dược sĩ hướng dẫn sử dụng thuốc cho biết, thuốc Acetylcystein còn được dùng để điều tiết dịch đờm đối với một số bệnh phổi như: Viêm khí phế thũng mãn tính, viêm phế quản, viêm phổi, hen phế quản. Bên cạnh đó còn điều trị chứng không có nước mắt, bảo vệ chống gây độc cho gan.
Việc sử dụng thuốc Acetylcystein cần phải hết sức lưu ý, không được tùy tiện sử dụng khi chưa được chỉ định của các bác sĩ có chuyên môn. Trước khi có ý định dùng thuốc Acetylcystein, cần phải tìm hiểu những đối tượng bị dị ứng với các thành phần của thuốc hay có tiền sử mắc bệnh hen suyễn thì không nên sử dụng Acetylcystein.
Hướng dẫn cách sử dụng thuốc Acetylcystein hiệu quả
Liều dùng: Thuốc Acetylcystein được sử dụng để làm tan hoặc làm mỏng dịch nhầy ở bệnh phổi thì liều lượng với người lớn như sau: Mỗi ngày xịt 3 hoặc 4 lần thuốc thông qua ống ngậm, mặt nạ hoặc phẫu thuật mở khí quản. Đối với dạng dung dịch10% thì sử dụng 6-10ml, dạng dung dịch 20% sử dụng 3-5ml.
Với trẻ em, mỗi ngày xịt 3 hoặc 4 lần thuốc thông qua ống ngậm, mặt nạ hoặc phẫu thuật mở khí quản. Đối với dạng dung dịch10% thì sử dụng 6-10ml, dạng dung dịch 20% sử dụng 3-5ml.
Sử dụng thuốc Acetylcystein để điều trị chứng khô mắt ở người lớn tuổi thì thường sử dụng với liều lượng dung dịch 5% để nhỏ mắt 3-4 lần mỗi ngày, mỗi lần nhỏ khoảng 1-2 giọt.
Trẻ nhỏ thì sử dụng thuốc với liều lượng dung dịch 5% để nhỏ mắt 3-4 lần mỗi ngày, mỗi lần nhỏ khoảng 1-2 giọt.
Sử dụng Acetylcystein để thực hiện các xét nghiệm ở phổi với người lớn tuổi: Trước khi thực hiện phẫu thuật, đặt trực tiếp Acetylcystein vào khí quản 2 hoặc 3 lần. Liều lượng phù hợp với loại 10% là 2-4ml, đối với loại dung dịch 20% là 1-2ml.
Trẻ nhỏ trước khi thực hiện phẫu thuật, đặt trực tiếp Acetylcystein vào khí quản 2 hoặc 3 lần. Liều lượng phù hợp đối với loại dung dịch 10% là 2-4ml, loại dung dịch 20% là 1-2ml.
Cần phải tuyệt đối tuân thủ liều lượng đã được các bác sĩ chỉ định, trách việc tự ý tăng giảm liều lượng thuốc Acetylcystein sẽ gây ra những tiềm ẩn nguy hại cho sức khỏe.
Cách sử dụng hiệu quả thuốc Acetylcystein
Lưu ý khi sử dụng thuốc Acetylcystein
Nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử dụng thuốc Acetylcystein, các chuyên gia cảnh bảo những lưu ý trên các trang Tin tức ngành Dược như sau:
- Những người từng có tiền sử bị dị ứng có nguy cơ bị tái phát hen khi dùng thuốc Acetylcystein.
- Trường hợp người bệnh giảm khả năng ho phải hút đờm cho người bệnh.
- Không được sử dụng thuốc Acetylcystein cùng với các loại thuốc giảm ho hoặc các loại thuốc có tác dụng là giảm bài tiết phế quản.
- Phụ nữ đang cho con bú cũng có thể sử dụng thuốc Acetylcystein nhưng cần phải được theo dõi từ các bác sĩ có chuyên môn
- Đối với phụ nữ mang thai, khi bị ngộ độc do uống paracetamol quá liều có thể dùng Acetylcystein để điều trị. Việc sử dụng Acetylcystein còn có thể giúp thai nhi ngăn chặn được những độc tính ở gan.
- Trường hợp không dùng nữa, bạn nên bảo quản thuốc Acetylcystein ở nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp, không bảo quản trong tủ lạnh và tránh xa tầm với của trẻ nhỏ.
Trên đây là những thông tin về thuốc Acetylcystein được tổng hợp bởi website: https://nhathuocgpp.edu.vn, hi vọng mang đến người đọc những kiến thức hữu ích. Tuy nhiên những thông tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không khuyến khích mọi người tự ý áp dụng theo khi chưa được sự đồng ý của các bác sĩ có chuyên môn.