Ung thư di căn xương có thể gây đau, có thể làm cho xương dễ bị gãy và có thể làm tăng nồng độ canxi trong máu. Vậy có thể sử dụng thuốc điều trị ung thư di căn xương không?
- Những quy tắc bạn cần biết trước khi sử dụng thuốc bổ
- Dược sĩ nhà thuốc hướng dẫn cách dùng Alphachymotrypsin hiệu quả
Ung thư di căn xương là gì?
Xương hay mô xương chính là các mô cứng có cấu tạo khác với các mô khác trong cơ thể. Xương là phần cứng của cơ thể, có nhiều hình dạng với các vai trò khác nhau, bao gồm hỗ trợ cấu trúc cơ thể, bảo vệ các cơ quan quan trọng và cho phép cơ thể di chuyển. Ngoài ra, bên trong xương có chứa tủy xương và nhiệm vụ tạo ra các tế bào máu và lưu trữ các khoáng chất, đặc biệt là canxi.
Bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biêt xương là vị trí phổ biến nhất trên cơ thể hay bị di căn ung thư. Khi tế bào ung thư di căn đến xương (di căn xương), chúng có thể gây ra nhiều vấn đề như đau, gãy xương hoặc các biến cố nghiêm trọng hơn. Hầu hết tất cả các bệnh ung thư đều có thể di căn đến xương. Cột sống chính là vị trí di căn xương phổ biến nhất. Các vị trí phổ biến khác là xương hông (xương chậu), xương cẳng chân trên (xương đùi), xương cánh tay trên (xương đùi), xương sườn và hộp sọ.
Sử dụng thuốc điều trị ung thư di căn xương
Các loại thuốc được sử dụng thường xuyên nhất để điều trị các vấn đề về xương ở những người bị di căn xương là thuốc bisphosphonate pamidronate (Aredia) và axit zoledronic (Zometa) và thuốc denosumab (Xgeva). Những loại thuốc này được tiêm tĩnh mạch (IV hoặc vào tĩnh mạch) hoặc tiêm dưới da (dưới da). Hầu hết bệnh nhân được điều trị mỗi tháng một lần lúc đầu, nhưng có thể được điều trị ít thường xuyên hơn về sau nếu tình trạng bệnh tốt. Điều trị bằng một trong những loại thuốc này có thể giúp ngăn ngừa tổn thương xương và các biến chứng liên quan đến xương như gãy xương, tăng calci huyết và chèn ép tủy sống.
Trong các nghiên cứu gần đây khi xem xét các chất biến đổi xương đối với bệnh ung thư phổi thì có vẻ như những loại thuốc này có thể cải thiện cả khả năng sống sót không tiến triển và tổng thể.
Bisphosphonates (Zometa)
Theo trình dược viên Bisphosphonates là loại thuốc đầu tiên được sử dụng để điều trị loãng xương và sau đó được ghi nhận là có tác dụng hỗ trợ điều trị di căn xương. Khi được sử dụng cho các bệnh ung thư đã di căn đến xương, chúng có thể làm nhiệm vụ kép. Chúng không chỉ có thể điều trị mất xương mà còn có tác dụng chống ung thư. Chúng hoạt động bằng cách ngăn chặn được sự phân hủy xương để cải thiện mật độ xương.
Bisphosphonat thường được sử dụng phổ biến nhất cho di căn xương bao gồm:
- Zometa (axit zoledronic): Zometa là một loại thuốc tiêm tĩnh mạch được sử dụng cho các trường hợp di căn xương do nhiều bệnh ung thư khác nhau.
- Aredia (pamidronate): Aredia là một loại bisphosphonate tiêm tĩnh mạch. Nó cũng được chấp thuận cho bệnh ung thư vú và đa u tủy.
Các tác dụng phụ thường gặp nhất của Zometa và Aredia là một hội chứng giống cúm nhẹ trong vài ngày đầu sau khi tiêm truyền. Các tác dụng phụ khác ít phổ biến hơn của bisphosphonates tiêm tĩnh mạch có thể bao gồm tổn thương thận, nồng độ canxi thấp, đau cơ, khớp và / hoặc xương (có thể phát sinh bất kỳ lúc nào sau khi điều trị), gãy xương bất thường và rung tâm nhĩ. Bisphosphonates có thể không được khuyến cáo đối với những người bị bệnh thận.
Denosumab (Xgeva và Prolia)
Theo dược sĩ Cao đẳng dược TPHCM Xgeva và Prolia (denosumab) chính là một kháng thể đơn dòng (kháng thể nhân tạo) có thể làm giảm các biến chứng (chẳng hạn như gãy xương) liên quan đến di căn xương. Chúng cũng được tiêm bốn tuần một lần.
Denosumab hoạt động bằng cách liên kết và bất hoạt một thụ thể ở trên một protein (RANKL) điều chỉnh quá trình tái tạo xương. Có hai loại tế bào chính ở trong xương: nguyên bào xương tạo xương phát triển và tế bào hủy xương phân hủy xương. Denosumab ức chế tế bào hủy xương và tăng mật độ xương.
Tác dụng phụ của denosumab tương tự như bisphosphonates nhưng những loại thuốc này có nhiều khả năng dẫn đến mức canxi thấp khi sử dụng lâu dài. Vì lý do này, việc bổ sung canxi và vitamin D thường được khuyến khích. Không giống như bisphosphonates, denosumab có thể được sử dụng đối với những người bị suy giảm chức năng thận. Cũng như với bisphosphonates, có một ít nguy cơ gây hoại tử xương hàm khi sử dụng những loại thuốc này.
Những thuốc sau đây khuyến cáo phụ nữ nên điều trị, bao gồm: Xgeva hoặc Prolia 120mg sử dụng tiêm dưới da 4 tuần một lần; Aredia 90 mg IV mỗi 3 – 4 tuần; Zometa 4 mg IV mỗi 12 tuần hoặc 3 – 4 tuần một lần
Đối với ung thư tuyến tiền liệt thì hướng dẫn thực hành lâm sàng năm 2017 cũng khuyến cáo rằng các chất biến đổi xương phải được bắt đầu tại thời điểm chẩn đoán di căn xương. Các tùy chọn bao gồm: Xgeva / Prolia (denosumab) 120mg dùng tiêm dưới da 4 tuần một lần; Zometa 4 mg IV mỗi 12 tuần hoặc 3 – 4 tuần một lần
Tất cả các khối u rắn khác có di căn xương có thể cũng được điều trị bằng một trong những cách sau: Zometa 4 mg IV mỗi 3 – 4 tuần; Denosumab 120mg dùng tiêm dưới da 4 tuần một lần
Ngoài việc giảm nguy cơ gãy xương, những loại thuốc này có thể giúp điều chỉnh tình trạng mất xương do liệu pháp nội tiết tố được sử dụng cho bệnh ung thư vú và tuyến tiền liệt. Cả bisphosphonates và denosumab IV dường như đều có hoạt tính chống ung thư đáng kể, làm tăng lợi ích cho những người chọn sử dụng các loại thuốc này. Trên thực tế, ngoài những người bị ung thư vú di căn, Zometa hiện được khuyến cáo điều trị ung thư vú giai đoạn đầu như một liệu pháp bổ trợ để giúp giảm nguy cơ ung thư vú di căn vào xương ngay từ đầu.