Ondansetron là chất đối kháng thụ thể 5 – HT3 có chọn lọc cao, người sử dụng thuốc cần tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của dược sĩ để tránh gặp phải biến các chứng nguy hiểm.
- Thuốc kháng sinh cần được sử dụng đúng bệnh
- Viêm đại tràng có nên dùng thuốc kháng sinh hay không?
- Dược sĩ tư vấn 4 loại thuốc tuyệt đối không được sử dụng khi mang thai
Thuốc Ondansetron tác dụng của thuốc như thế nào? Cách dùng thuốc Ondansetron như thế nào cho đúng cách? ondansetron dùng trong tình trạng sức khỏe thế nào?Tất cả những thắc mắc trên sẽ được Dược sĩ giải đáp trong bài viết dưới đây.
Ondansetron có tác dụng gì gì?
Ondansetron thuộc nhóm thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3. được sử dụng riêng hoặc kết hợp với các loại thuốc đề khác để ngăn ngừa buồn nôn và nôn mửa do dùng các thuốc điều trị ung thư (hóa trị) và liệu pháp xạ trị.
Thuốc cũng được sử dụng trong việc ngăn ngừa và điều trị nôn mửa sau phẫu thuật. Cơ chế hoạt động của thuốc là ngăn chặn một trong những chất tự nhiên của cơ thể (serotonin) là nguyên nhân chính gây nôn mửa.
Cần lưu ý gì trước khi sử dụng ondansetron?
Trước khi kê đơn bạn cần báo với bác sĩ nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác. Cũng nói với các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn có bất kỳ loại dị ứng nào khác, chẳng hạn như dị ứng với thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với loại thuốc không được kê toa, hãy đọc nhãn hoặc gói thành phần một cách cẩn thận.
Ngoài ra thì bạn cần lưu ý đến liều dùng của thuốc. Thông thường cho người lớn để phòng ngừa buồn nôn và nôn vừa phải sau khi điều trị với các loại thuốc ung thư: bạn dùng liều ban đầu là 8mg, dùng 30 phút trước khi bắt đầu điều trị ung thư, liều 8mg được dùng lại 8 giờ sau liều đầu tiên. Sau đó, người bệnh dùng 8mg thuốc mỗi 12 giờ trong 1-2 ngày. Đối với trẻ em, liều dùng thuốc phải được bác sĩ chỉ định theo từng bệnh lý và tình trạng sức khoẻ của trẻ.
Sử dụng thuốc Ondansetron như thế nào?
Thuốc Ondansetron có dạng viên nén được dùng dưới dạng ngậm tan trên đầu lưỡi, không được nhai hoặc nuốt. Lau khô tay trước khi sử dụng thuốc, đặt thuốc ngay lên lưỡi và để thuốc tan hoàn toàn sau đó mới nuốt nước bọt. không cần phải dùng thuốc này với nước, làm như vậy có thể làm tăng nguy cơ đau đầu
Để ngăn ngừa buồn nôn do hóa trị, dùng thuốc này thường trong vòng 30 phút trước khi bắt đầu điều trị. Để ngăn ngừa buồn nôn do xạ trị, dùng thuốc này 1 đến 2 giờ trước khi bắt đầu điều trị. Để ngăn ngừa buồn nôn sau phẫu thuật, dùng ondansetron 1 giờ trước khi bắt đầu phẫu thuật. Có thể dùng thuốc khi kèm hoặc không kèm thức ăn. Tuy nhiên, bác sĩ có thể yêu cầu bạn không nên ăn trước khi hóa trị, xạ trị hoặc phẫu thuật.
Dùng bất kỳ liều nào khác theo chỉ dẫn của bác sĩ. Có thể dùng ondansetron lên đến 3 lần một ngày trong 1-2 ngày sau kết thúc điều trị bằng hóa trị hoặc xạ trị. Nếu bạn đang uống thuốc này vào một thời gian quy định, hãy dùng thường xuyên để có được những lợi ích tốt nhất từ thuốc. Để giúp bạn nhớ, hãy dùng thuốc tại một cùng một thời điểm mỗi ngày.
Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và đáp ứng điều trị. Liều dùng cho trẻ em cũng có thể dựa trên tuổi tác và cân nặng cơ thể. Ở những bệnh nhân có các vấn đề nặng về gan, liều tối đa thông thường là 8 mg trong 24 giờ. Dùng thuốc đúng theo chỉ dẫn. Không dùng nhiều hơn hoặc thường xuyên hơn so với chỉ định. Hỏi thêm bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có bất kì thắc mắc nào.
Ondansetron được sử dụng trong tình trạng nào?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
- Dị ứng với các thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3 khác (ví dụ, alosetron [Lotronex®], dolasetron [Anzemet®], granisetron [Kytril®], palonosetron [Aloxi®]) – Sử dụng một cách thận trọng. Có khả năng bạn cũng sẽ bị dị ứng với ondansetron;
- Tắc ruột;
- Chướng bụng – Có thể làm giấu đi triệu chứng của các vấn đề về dạ dày hoặc ruột;
- Suy tim sung huyết;
- Các vấn đề về nhịp tim (ví dụ, khoảng QT kéo dài, nhịp tim chậm);
- Hạ kali máu (nồng độ kali trong máu thấp);
- Hạ magne máu ( nồng độ magne trong máu thấp) – Sử dụng một cách thận trọng vì thuốc có thể làm cho những tình trạng này trở nên tồi tệ hơn;
- Các vấn đề về nhịp tim (ví dụ, hội chứng QT kéo dài bẩm sinh) – Tránh sử dụng ở những bệnh nhân mắc tình trạng này;
- Bệnh gan – Có thể làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ;
- Phenylceton niệu (PKU) – Các viên nén tan rã trong miệng có thể chứa aspartame, có thể khiến tình trạng của bạn trở nên tồi tệ hơn.
Nguồn : nhathuocgpp.edu.vn