Furosemid là thuốc lợi tiểu mạnh có tác dụng làm giảm lượng nước dư thừa có trong cơ thể gây ra bởi một số bệnh. Tuy nhiên nó cũng gây ra một số bất lợi.
- Những lưu ý khi sử dụng thuốc Cefazolin
- Công dụng và liều dùng thuốc mebendazole
- Thuốc etracycline có tác dụng gì?
Những bất lợi khi sử dụng thuốc furosemid
Những bất lợi khi sử dụng thuốc furosemid
Theo tin tức ngành Dược, thuốc furosemid là một thuốc lợi tiểu là dẫn xuất axit anthranilic. Nhưng nó cũng là một thuốc lợi tiểu mạnh do đó có thể đưa ra khởi cơ thể quá nhiều các chất dẫn đến nước và chất điện giải dẫn đến cạn kiệt. Vì vậy, khi sử dụng thuốc furosemid cần thận trọng và theo đúng chỉ định của Bác sĩ.
Furosemid được dùng chủ yếu để điều trị phù và tăng huyết áp. Phối hợp với thuốc trị tăng huyết áp vừa và nhẹ. Nhưng khi dùng furosemid có thể làm giảm natri huyết ở bệnh nhân bị suy tim huyết nghiêm trọng, đặc biệt là trường hợp bệnh nhân dùng liều cao phối hợp với chế độ ăn ít muối.
Thuốc furosemid có thể làm giảm bài tiết canxi nước tiểu, đôi khi gây tăng canxi huyết nhẹ. Những người bị tăng canxi huyết hay người cao tuổi khi dùng thuốc furosemid rất dễ nhạy cảm với sự mất cân bằng điện giải. Cẩn thận khi dùng thuốc ở những bệnh nhân bị phì đại tuyến tiền liệt vì thuốc có thể gây bí tiểu cấp.
Bên cạnh đó, khi sử dụng thuốc furosemid có thể xảy ra một số tác dụng phụ như: nổi mề đay, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng. Ngừng sử dụng furosemid và gọi bác sĩ ngay nếu bạn có một tác dụng phụ nghiêm trọng như ù tai, giảm thính lực; cảm thấy rất khát nước hoặc nóng, không thể đi tiểu, hoặc da nóng và khô; đi tiểu đau hoặc khó khăn; da xanh xao, chảy máu bất thường (mũi, miệng, âm đạo, hoặc trực tràng)…
Furosemide có thể gây tăng đường huyết và đường niệu nhưng có lẽ tác dụng phụ này nhẹ hơn so với khi dùng các thuốc lợi tiểu thiazid. Thuốc có thể gây tăng acid uric huyết và gây ra cơn gout kịch phát ở một số bệnh nhân. Những tác dụng phụ khác ít xảy ra hơn như rối loạn tiêu hóa, mờ mắt, chóng mặt, nhức đầu và hạ huyết áp tư thế đứng, phát ban, da nhạy cảm với ánh sáng, mất bạch cầu không hạt, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu. Viêm tụy thường gặp khi dùng liều cao và vàng da ứ mật thường được ghi nhận. Ù tai và giảm thính lực hiếm xảy ra khi tiêm nhanh liều cao furosemid.
Đối tượng không nên sử dụng thuốc furosemid
Đối tượng không nên sử dụng thuốc furosemid
Trình Dược viên cho biết, để hạn chế những tác dụng phụ không mong muốn xảy ra, khi sử dụng thuốc furosemid những người sau không nên dùng thuốc hoặc dùng cần thận trọng và làm theo chỉ định của Bác sĩ:
- Mẫn cảm với furosemid và với các dẫn chất sulfonamid, ví dụ như sulfamid chữa đái tháo đường.
- Tình trạng tiền hôn mê gan, hôn mê gan.
- Vô niệu hoặc suy thận do các thuốc gây độc đối với thận hoặc gan.
- Bệnh nhân bị xơ gan cổ trướng.
- Bệnh nhân bị tăng canxi huyết đặc biệt là người cao tuổi dễ nhạy cảm với sự mất cân bằng điện giải.
- Cẩn thận khi dùng thuốc ở bệnh nhân bị phì đại tuyến tiền liệt hoặc thiểu niệu vì thuốc có thể gây bí tiểu cấp.
Ngoài ra bạn nên báo cho Bác sĩ biết nếu bạn đang sử dụng những loại thuốc sau (bao gồm thuốc kê đơn, không kê đơn, thực phẩm chức năng):
- Cisplatin (Platinol);
- Cyclosporine (Neoral, Gengraf, Sandimune);
- Axit ethacrynic (Edecrin);
- Lithium (Eskalith, Lithobid);
- Methotrexate (Rheumatrex, Trexall);
- Phenytoin (Dilantin);
- Kháng sinh như amikacin (Amikin), cefdinir (Omnicef), cefprozil (Cefzil), cefuroxim (Ceftin), cephalexin (Keflex), gentamicin (Garamycin), kanamycin (Kantrex), neomycin (Mycifradin, Neo fradin, Neo tab) , streptomycin, tobramycin (Nebcin, Tobi);
- Thuốc cho bệnh tim hoặc thuốc huyết áp như amiodarone (Cordarone, Pacerone), benazepril (Lotensin), candesartan (Atacand), eprosartan (Teveten), enalapril (Vasotec), irbesartan (Avapro, Avalide), lisinopril (Prinivil, Zestril), losartan (Cozaar, Hyzaar), olmesartan (Benicar), quinapril (Accupril), ramipril (Altace), telmisartan (Micardis), valsartan (Diovan), và những thuốc khác;
- Thuốc nhuận tràng (Metamucil, thuốc sữa magnesia, colace, Dulcolax, muối Epsom, Senna, và những thuốc khác);
- Salicylates như Aspirin, Disalcid, Pills doan, Dolobid, Salflex, Tricosal, và những thuốc khác;
- Steroid (Prednisone và những thuốc khác).