Trạch lan là một loại cây thảo thuộc họ cúc chủ yếu mọc hoang, đây là một loại cây thuốc đặc biệt với vô số lợi ích mang lại cho sức khỏe con người. Sau đây các giảng viên Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM xin chia sẻ sơ lược về công dụng chữa bệnh tuyệt vời từ cây Trạch lan.
- Bí quyết loại bỏ căn bệnh sổ mũi cho mẹ bầu
- Bạn có tin Ớt là một loại thảo dược có thể chữa bệnh?
- Những phương pháp phòng tay chân miệng cho trẻ hiệu quả
Trạch lan – Cây thuốc Đông y với nhiều công dụng chữa bệnh hữu ích
Đặc điểm và thông tin về cây Trạch lan
Trạch lan có tên khoa học là Eupatorium fortunei Turez, ở một số địa phương còn gọi với tên khác là mần tưới hay hương thảo. Cây thảo sống nhiều năm, cao 30 cm-100 cm. Thân có lông tơ. Các cành non màu tím, có rãnh dọc. Lá mọc đối, hình dải rộng, nhọn dài ở đầu, thon hẹp ngắn ở gốc, dài 5-12 cm, rộng 2,5cm -4,5cm, mép lá có răng đều , nhẵn và có nhiều tuyến trên cả hai mặt, gân lá hình lông chim. Cụm hoa là ngù kép ở ngọn nhiều đầu hoa, trong mỗi đầu có nhiều hoa màu tím nhạt, các cuống hoa bao phủ lông ngắn dày đặc, các lá bắc tròn tù. Quả bế, màu đen đen, có 5 cạnh. Hoa tháng 7-11 quả tháng 9-12.
Trong đông y, trạch lan có Vị cay, hơi đắng, tính ấm và có mùi thơm đặc biệt; Tác dụng: Có tác dụng hoạt huyết, phá ứ huyết , thông kinh lợi tiểu. Dùng chữa kinh nguyệt không đều; mệt mỏi, phụ nữ sau sinh kém ăn, mất ngủ; giảm sưng đau do mụn nhọt và có tác dụng xua đuổi muỗi và dĩn hiệu quả.
Một vài thành phần hóa học có trong cây thuốc Trạch lan
Cây trạch lan có chứa tinh dầu, trong đó chủ yếu có p-cymene, taraxasteryl palmitate , methyl thymol ether neryl aceatate, lindelofine, O-coumaric acid ( Theo chia sẻ của dược sĩ Nguyễn Thị Thắm, giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM).
Ứng dụng Trạch lan vào một số bài thuốc chữa bệnh
Trạch lan là một loại cây thảo chủ yếu mọc hoang
- Chữa rong huyết: Trạch lan 20g, chỉ thiên, ké hoa vàng, mã đề mỗi loại dùng từ 15g – 20g, thái nhỏ sao vàng sắc cùng với 3 bát nước còn 1 bát, chia uống 2 lần/ngày. Dùng trong 5 ngày.
- Trị kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh: Trạch lan, ngải cứu, củ gấu, ích mẫu, nhọ nồi, mỗi vị 20 g, tán nhỏ, rây thành bột mịn, trộn với bột gạo và đường kính (nấu thành sirô), làm thành viên bằng hạt lạc. Ngày uống 1 lần trước khi đi ngủ, mỗi lần dùng từ 15 – 20 viên. Dùng trong 10 – 15 ngày liền.
- Đắp chỗ sưng tấy, mụn nhọt chưa có mủ, chấn thương bầm dập: Trạch lan lá tươi 1 nắm (40g) giã nát với muối đắp chỗ đau ngày 1 – 2 lần.
- Giải cảm do nắng nóng: Lá non Trạch lan 100g, nấu canh ăn trong ngày. Nên ăn khi canh còn nóng. Dùng trong 3 ngày.
- Giải nhiệt, tiêu hóa tốt: Trạch lan 20g (nên hái trước khi cây có hoa, thái nhỏ rồi sấy khô) hãm với nước đun sôi hoặc sắc với 300ml nước còn 100ml, uống hàng ngày.
- Phụ nữ sau sinh bị kém ăn, mệt mỏi, mất ngủ: Trạch lan 20g, mạch môn 20g, ngải cứu 10g, nhân trần 6g, rẻ quạt 4g, vỏ quả bưởi đào khô 4g, sắc uống ngày 1 thang. Dùng trong 10 ngày liền.
- Giảm sưng đau do mụn nhọt (mụn nhọt chưa mưng mủ): Lá Trạch lan tươi 50g, rửa sạch, giã nát đắp nơi có mụn nhọt. Ngày đắp 2 lần vào buổi sáng và tối, mỗi lần 10-15 phút. Bài thuốc này giúp giảm sưng, đau do mụn nhọt nhanh chóng.
- Giúp sạch gàu: Trạch lan tươi 25g, bồ kết (3-5 quả) đốt cháy, lá bưởi 20g đun lấy nước gội đầu. Mỗi tuần nên gội 2 lần.
- Công năng xua đuổi muỗi và dĩn: Lá Trạch lan tươi 20g, rửa sạch, giã nát cho vào túi vải xát trực tiếp và tay, chân có hiệu quả tốt trong vòng 2-3 tiếng.